THỂ LỆ GỬI BÀI ĐĂNG TRÊN TẠP CHÍ
NGHIÊN CỨU TRUNG QUỐC
1. Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc
nhận đăng tải các bài nghiên cứu về Trung Quốc trên các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, xã hội, lịch sử, văn hóa, chính sách đối ngoại của Trung Quốc và quan
hệ Việt Nam – Trung Quốc.
2. Bài gửi đăng Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc là bài chưa
từng gửi đăng ở các sách, báo và tạp chí khác. Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc sẽ
không xem xét các bài viết hiện đã được gửi đăng ở các tạp chí khác (trừ trường
hợp là bài viết liên quan đến chủ đề mà Tạp chí cần đăng, Ban Biên tập sẽ xin
bản quyền dịch và đăng lại bài đã được đăng trên các tạp chí nước ngoài).
3. Ban Biên tập sẽ xác nhận việc
nhận bài viết và trao đổi với tác giả sau khi có ý kiến của các chuyên gia thẩm
định. Bài không được đăng, Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc không trả lại bản
thảo.
4. Bài viết
được đánh máy vi tính, dùng font chữ Times New Roman, khoảng từ 3000 đến 10000
chữ, co chữ 14, có tóm tắt bằng tiếng Việt và tiếng Anh (mỗi thứ tiếng từ 150 –
200 chữ), có từ khóa bằng tiếng Việt, gửi vào Email: tapchi@vnics.org.vn.
5.
Tất cả các bảng biểu, hình vẽ, bản
đồ phải được đánh số theo thứ tự và ghi nguồn rõ ràng. Các đoạn trích dẫn nguyên văn trong bài để trong dấu ngoặc kép.
6. Việc sử dụng chữ in nghiêng và
dấu để nhấn mạnh cần nhất quán. Đối với những tên riêng, từ Hán Việt cần dịch
sang tiếng Việt, trong trường hợp khó tìm từ tương ứng tiếng Việt có thể để
nguyên từ Hán Việt nhưng cần tạm dịch sang tiếng Việt và nội dung tạm dịch để
trong ngoặc đơn.
7. Chú thích (nếu có) để ở cuối bài,
trước mục Tài liệu trích dẫn, đánh theo số thứ tự 1, 2, 3, 4, 5…
8. Tài liệu trích dẫn trong bài để trong dấu ngoặc đơn theo thứ
tự: họ tên tác giả, năm xuất bản: số trang, ví dụ: (Nguyễn Văn A, 2015: 40), (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2006: 83), (Dmitry V.Kuznetsov, 2016: 93),(邓建平、曾勇, 2009: 100)... Đối với tài liệu mạng không cần ghi số trang, ví dụ: (Pham
Huyen, 2012),
(Xinhuanet, 2005)…
9.
Bài nghiên cứu cần có mục Tài liệu trích dẫn ở cuối, xếp khối tiếng Việt trước, sau đó lần lượt đến các khối
tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga, tiếng Đức, tiếng Tây Ban Nha, tiếng Ý, tiếng
Trung Quốc, tiếng Nhật Bản, tiếng Hàn Quốc và các tiếng khác.
Xếp tài liệu trích dẫn theo thứ
tự ABC. Đối với tài liệu tiếng Việt, xếp thứ tự theo tên tác giả của người Việt;
xếp theo thứ tự chữ cái đầu họ của người nước ngoài (bao gồm cả tên tác giả là tiếng Trung Quốc), theo chữ cái đầu của tên
tài liệu, hãng tin (đối với liệu không có tác giả).
Để phân biệt các tác phẩm khác nhau của
cùng một tác giả trong cùng năm, sử dụng các chữ cái a, b, c, v.v ... Ví
dụ: (Smith 1995a, 1995b; Nguyễn Văn A, 2010a, 2010b, 2010c). Đối với các nhóm
trích dẫn, thì theo thứ tự bảng chữ cái và không theo trình tự thời gian, sử
dụng dấu chấm phẩy để tách các tên. Ví dụ: (Ahmed 1987: 125; Sarkar, 1987: 145;
Wignaraja, 1960: 62). Tất cả các tài liệu được trích dẫn đều phải liệt kê trong
phần Tài liệu trích dẫn ở cuối bài viết.
Cách trình bày
Tài liệu trích dẫn như sau:
Đối với sách: Họ tên tác giả, năm xuất bản, Tên sách
(in nghiêng), nhà xuất bản, nơi xuất bản. Ví dụ:
Trình Năng Chung, 2015, Mối quan hệ văn hóa Đông Sơn với các văn
hóa thời đại kim khí Nam Trung Quốc, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
Wei, Yehua Denis, 2000, Regional
Development in China: States, Globalization, and Inequality, London and New
York: Routledge.
张静,2001,《利益组织化单位———企业职代会案例研究》,北京:中国社会科学出版社。
Đối với chương sách hoặc bài viết
trong sách: Họ
tên tác giả, năm xuất bản, tên chương sách hoặc bài viết (in nghiêng), trong sách Họ tên tác giả, Tên sách
(in nghiêng), nhà xuất bản, nơi xuất bản, trang.Ví dụ:
Hà Anh Tuấn,
2015, Vai trò của ASEAN trong quản lý
tranh chấp ở Biển Đông, trong sách Đặng Đình Quý (Chủ biên), Tìm kiếm giải pháp vì hòa bình và công lý ở
Biển Đông, Nhà xuất bản Thế giới, Hà Nội, tr. 43-61.
Yang Mu and Lim
Tin Seng, 2009, China’s Approach to
Tackle the Economic Slowdown: The Role of the Government, in Emile Kok
Kheng Yeoh (Editor), Regional Political Economy of China Ascendant: Pivotal
Issues and Critical Perspectives, Vinlin Press Sdn. Bhd, Malaysia, pp. 37-54.
Đối với bài tạp
chí: Họ tên tác
giả, năm xuất bản, Tên bài viết (in nghiêng), Tên tạp chí, số tạp chí, tháng
xuất bản, trang. Ví dụ:
Nguyễn Huy
Hoàng, 2016, Tác động của việc Trung Quốc
điều chỉnh Chiến lược sau Đại hội XVIII đến kinh tế ASEAN, Nghiên cứu Trung
Quốc, số 4, tháng 4, tr.18-30.
Dmitry
V.Kuznetsov, 2016, China and the
Ukrainian Crisis: From ‘Neutrality’ to ‘Support’ for Russia, China Report,
Vol 52, No 2, May, pp.92-111.
邓建平、曾勇,
2009 , 《政治关联能改善民营企业的经营绩效吗》, 中国工业经济,第2 期,98
一108 页。
Đối với tài
liệu mạng: Họ tên tác
giả (trường hợp không có họ tên tác giả, ghi hãng tin), năm xuất bản, Tên tài
liệu (in nghiêng), ngày tháng xuất bản (nếu có), địa chỉ mạng, thời điểm (ngày
tháng năm) truy cập. Ví dụ:
Nicola Casarini, 2013, Brussels –
Beijing: changing the game?, http://www.iss.europa.eu/uploads/media/Report__14.pdf , truy cập ngày 3/4/2017.
Pham
Huyen, 2012, China keeps longing eyes on Vietnam’s minerals, 20/11, http://english.vietnamnet.vn/fms/business/52840/china-keeps-longing-eyes-on-vietnam-s-minerals.html, truy cập ngày 3/5/2017.
Tuoi Tre
News, 2016b, Illegal Chinese workers flood Vietnam’s economic
zone, 20/10, http://tuoitrenews.vn/society/14258/illegal-chinese-workers-flood-vietnams-economic-zone, truy cập ngày 5/3/2017.
10. Cuối bài cần ghi rõ họ tên, chức
danh khoa học, học vị, tên cơ quan và địa chỉ, điện thoại, email để Tòa soạn
tiện liên hệ với tác giả khi cần thiết.
BAN BIÊN TẬP TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU TRUNG QUỐC
Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2019