Năm
2014, đối mặt với môi trường quốc tế có nhiều biến đổi phức tạp và nhiệm vụ
phát triển, cải cách, ổn định nặng nề, khó khăn, Trung ương ĐCS và Quốc Vụ viện
Trung Quốc đoàn kết lãnh đạo nhân dân các dân tộc trong cả nước, nắm chắc tình
hình phát triển trong và ngoài nước, kiên trì theo tư tưởng công tác tổng thể
tiến lên trong ổn định, toàn lực thúc đẩy cải cách mở cửa, ra sức đổi mới điều
tiết vĩ mô, ra sức kích thích sức sống của thị trường, nỗ lực bồi dưỡng động lực
sáng tạo, kinh tế quốc dân vận hành ổn định trong trạng thái bình thường mới,
điều chỉnh cơ cấu xuất hiện thay đổi tích cực, chất lượng phát triển không ngừng
được nâng cao, sự nghiệp dân sinh tiếp tục được cải thiện, kinh tế xã hội tiếp
tục phát triển ổn định.
I. Tổng hợp
Tính
đến cuối năm tổng dân số toàn quốc trong Đại lục là 1,36782 tỉ người, tăng thêm
7,1 triệu người so với cuối năm ngoái, trong đó dân số thường trú ở thành thị
là 749,16 triệu người, chiếm tỉ trọng 54,77% tổng dân số. Dân số sinh cả năm là
16,87 triệu người, tỉ lệ sinh là 12,37‰; số người tử vong là 9,77 triệu người,
tỉ lệ tử vong là 7,16‰; tỉ lệ tăng trưởng tự nhiên là 5,21‰. Dân số phân ly
(sinh sống ở nơi khác so với nơi đăng ký hộ khẩu) (2)là 298 triệu
người, trong đó dân số lưu động (3) là 253 triệu người.
Bảng 1: Dân số và kết cấu
dân số tính đến cuối năm 2014
Chỉ
tiêu
|
Số
liệu cuối năm (10.000 người)
|
Tỉ
trọng %
|
Tổng dân số toàn quốc
|
136782
|
100.0
|
|
Trong đó: Thành thị
|
74916
|
54.77
|
|
Nông thôn
|
61866
|
45.23
|
|
Trong đó: Nam
|
70079
|
51.2
|
|
Nữ
|
66703
|
48.8
|
|
Trong đó: 0-15 tuổi(4) (bao
gồm chưa đủ 16 tuổi)
|
23957
|
17.5
|
|
16-59 tuổi (bao gồm chưa đủ 60 tuổi)
|
91583
|
67.0
|
|
60 tuổi trở lên
|
21242
|
15.5
|
|
Trong đó: trên 65 tuổi
|
13755
|
10.1
|
|
Kinh
tế quốc dân tăng trưởng ổn định. Theo hạch toán sơ bộ, GDP cả năm đạt 63.646,3
tỉ NDT (5), tăng trưởng 7,4% so với năm ngoái. Trong đó, giá trị gia
tăng nhóm ngành nghề khu vực I (nông, lâm nghiệp và thủy sản) là 5.833,2 tỉ
NDT, tăng trưởng 4,1%; giá trị gia tăng nhóm ngành nghề khu vực II (công nghiệp
và xây dựng) là 27.139,2 tỉ NDT, tăng trưởng 7,3%; giá trị gia tăng nhóm ngành
nghề khu vực III (dịch vụ) là 30.673,9 tỉ NDT, tăng trưởng 8,1%. Giá trị gia
tăng nhóm ngành nghề khu vực I chiếm tỉ trọng 9,2% GDP; giá trị gia tăng nhóm
ngành nghề khu vực II chiếm tỉ trọng 42,6% GDP; giá trị gia tăng nhóm ngành nghề
khu vực III chiếm tỉ trọng 48,2% GDP.
Việc làm tiếp tục tăng. Số người có việc
làm trong cả nước tính đến cuối năm là 772,53 triệu người, trong đó số người có
việc làm ở thành thị là 393,1 triệu người. Số việc làm tăng mới ở thành thị
trong cả năm là 13,22 triệu người. Tỉ lệ đăng ký thất nghiệp ở thành thị vào cuối
năm là 4,09%. Tổng số lượng nông dân công cả nước(6) trong cả năm là
273,95 triệu người, tăng 1,9% so với năm ngoái. Trong đó, số nông dân công ngoại
tỉnh là 168,21 triệu người, tăng trưởng 1,3%; số nông dân công tại địa phương
là 105,74 triệu người, tăng 2,8%.
Năng suất lao động được nâng cao vững chắc.
Năng suất lao động bình quân cả nước (7) trong cả năm là 72.313 NDT/
người, tăng 7,0% so với năm ngoái.
Biên
độ tăng giá tương đối thấp. Giá tiêu dùng dân cư cả năm tăng 2,0% so với năm
ngoái, trong đó giá thực phẩm tăng 3,1%. Giá đầu tư tài sản cố định tăng 0,5%.
Giá xuất xưởng sản phẩm công nghiệp giảm 1,9%. Giá mua vào nguyên liệu sản xuất
công nghiệp giảm 2,2%. Giá sản xuất nông sản (8) giảm0,2%.
Bảng 2: Mức độ tăng giảm giá tiêu dùng dân cư năm 2014 so với
năm 2013
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
|
Cả nước
|
|
Thành thị
|
Nông thôn
|
Giá tiêu dùng dân cư
|
2.0
|
2.1
|
1.8
|
Trong đó: Thực phẩm
|
3.1
|
3.3
|
2.6
|
Thuốc lá, rượu và đồ dùng
|
-0.6
|
-0.7
|
-0.5
|
Quần áo
|
2.4
|
2.4
|
2.4
|
Đồ dùng thiết bị gia đình và dịch vụ bảo trì, sửa
chữa
|
1.2
|
1.2
|
1.2
|
Chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ và đồ dùng cá nhân
|
1.3
|
1.2
|
1.5
|
Giao thông và thông tin
|
-0.1
|
-0.2
|
0.0
|
Sảm phẩm và dịch vụ vui chơi giải trí, giáo dục, văn hóa
|
1.9
|
1.9
|
1.7
|
Nhà đất(9)
|
2.0
|
2.1
|
1.9
|
Trong
70 thành phố lớn và vừa, có 69 thành phố có giá
tiêu thụ nhà ở thương mại mới xây dựng các tháng nửa đầu năm tăng so với cùng kỳ
tháng năm ngoái, nửa cuối năm số thành phố có giá nhà tăng so với cùng tháng
năm ngoái giảm dần qua từng tháng, đến tháng 12 có 2 thành phố, số thành phố có
giá nhà giảm so với cùng kỳ tháng năm ngoái tăng lên là 68 thành phố.
Thu nhập tài chính tăng trưởng ổn định. Thu nhập tài
chính công thông thường cả nước trong cả năm là 14.035 tỉ NDT, tăng thêm 1.114
tỉ NDT, tăng trưởng 8,6%; trong đó thu nhập từ thu thuế là 11.915,8 tỉ NDT,
tăng thêm 862,7 tỉ NDT, tăng trưởng 7,8%.
Chú ý: Số liệu từ năm 2010 đến năm 2013 trong biểu đồ
là số liệu quyết toán thu nhập tài chính công thông thường của cả nước, số liệu
năm 2014 là số liệu thực hiện.
Dự
trữ ngoại tệ có tăng. Dự trữ ngoại tệ quốc gia tính đến cuối năm là 3.843 tỉ
USD, tăng 21,7 tỉ USD so với cuối năm ngoái. Tỉ giá hối đoái đồng NDT bình quân
cả năm là 1 USD đổi được 6,1428 NDT, tăng 0,8% giá trị so với năm ngoái.
II. Nông nghiệp
Diện
tích trồng trọt lương thực cả năm là 112,74 triệu hecta, tăng 780.000 hecta so
với năm ngoái. Diện tích trồng bông là 4,22 triệu hecta, giảm 130.000 hecta. Diện
tích trồng cây nguyên liệu dầu là 14,08 triệu hecta, tăng 60.000 hecta. Diện
tích trồng cây nguyên liệu đường là 1,91 triệu hecta, giảm 90.000 hecta.
Lương
thực tiếp tục được mùa. Sản lượng lương thực cả năm là 607,1 triệu tấn, tăng 5,16
triệu tấn so với năm ngoái, sản lượng tăng 0,9%. Trong đó, sản lượng cây lương
thực vụ chiêm là 136,6 triệu tấn, sản lượng tăng 3,6%; sản lượng lúa chiêm là
34,01 triệu tấn, sản lượng giảm 0,4%; sản lượng lương thực vụ thu là 436,49 triệu
tấn, sản lượng tăng 0,1%. Sản lượng ngũ cốc cả năm là 557,27 triệu tấn, tăng
trưởng 0,8% so với năm ngoái. Trong đó, sản lượng lúa gạo là 206,43 triệu tấn,
sản lượng tăng 1,4%; sản lượng lúa mì là 126,17 triệu tấn, sản lượng tăng 3,5%;
sản lượng ngô là 215,67 triệu tấn, sản lượng giảm 1,3%.
Sản
lượng bông vải cả năm đạt 6,16 triệu tấn, sản lượng giảm 2,2% so với năm ngoái.
Sản lượng cây nguyên liệu dầu đạt 35,17 triệu tấn, bằng năm ngoái. Sản lượng
cây nguyên liệu đường là 134,03 triệu tấn, sản lượng giảm2,5%. Sản lượng chè là
2,09 triệu tấn, sản lượng tăng 8,7%.
Tổng
sản lượng thịt các loại trong cả năm đạt 87,07 triệu tấn, tăng 2,0 % so với năm
ngoái. Trong đó, sản lượng thịt lợn đạt 56,71 triệu tấn, tăng 3,2%; sản lượng
thịt bò là 6,89 triệu tấn, tăng 2,4%; sản lượng thịt dê là 4,28 triệu tấn, tăng
trưởng4,9%; sản lượng thịt gia cầm là 17,51 triệu tấn, giảm2,7%. Sản lượng trứng
gia cầm là 28,94 triệu tấn, tăng trưởng 0,6%. Sản lượng sữa bò là 37,25 triệu tấn,
tăng trưởng 5,5%. Tính đến cuối năm số lợn sống chưa xuất chuồng là 465,83 triệu
con, giảm 1,7%; số lợn sống xuất chuồng là 735,1 triệu con, tăng 2,7%.
Sản lượng thuỷ sản cả năm là 64,5 triệu tấn, tăng 4,5% so
với năm ngoái. Trong đó, sản lượng nuôi trồng thuỷ sản là 47,62 triệu tấn, tăng
4,9%; sản lượng đánh bắt thuỷ sản là 16,88 triệu tấn, tăng trưởng 3,5%.
Sản
lượng gỗ cả năm đạt 81,78 triệu m3, giảm3,1% so với năm ngoái.
Diện
tích tưới tiêu có hiệu quả tăng mới cả năm đạt 1,32 triệu hecta, diện tích tưới
tiêu tiết kiệm nước tăng mới đạt 2,23 triệu hecta.
Nguồn: http://www.stats.gov.cn/tjsj/zxfb/201502/
t20150226_685799.html
Người dịch:
Nguyễn Thanh Giang
chú
thích:
1.
Số liệu trong công báo là số liệu thống kê
sơ bộ. Các số liệu thống kê đều chưa bao gồm Đặc khu hành chính đặc biệt Hồng
Kông, Đặc khu hành chính đặc biệt Ma Cao và tỉnh Đài Loan. Một số số liệu do nguyên nhân làm tròn
số nên tổng số các phần khi cộng lại không bằng nhau.
2. Dân số phân ly hộ khẩu là chỉ dân
số có nơi cư trú và nơi đăng ký hộ khẩu không thống nhất, và không sống ở nơi
đăng ký hộ khẩu từ nửa năm trở lên.
3. Dân số lưu động là chỉ dân số
phân ly hộ khẩu không bao gồm dân số phân ly hộ khẩu trong thành phố trực
thuộc. Dân số phân ly hộ khẩu trong thành phố trực thuộc là chỉ dân số có nơi
cư trú và nơi đăng ký hộ khẩu không giống nhau dân số giữa một thành phố trực
thuộc hoặc trong khu trực thuộc của thành phố địa cấp thị và giữa các khu vực
với nhau.
4. Tính đến cuối năm 2014, dân số từ
0 – 14 tuổi (bao gồm dân số chưa tròn 15 tuổi) là 225,58 triệu người, dân số từ
15- 59 tuổi (bao gồm dân số chưa tròn 60 tuổi) là 929,82 triệu người.
5. Số tuyệt đối GDP, giá trị gia
tăng của các ngành nghề tính theo thời giá hiện tại, tốc độ tăng trưởng tính
theo giá không đổi; đã tiến hành sửa đổi các số liệu liên quan căn cứ theo kết
quả Tổng điều tra kinh tế toàn quốc lần thứ III và “Quy định phân chia ba nhóm
ngành nghề” do Cục Thống kê Nhà nước ban hành năm 2012.
6. Số lượng nông dân công mỗi năm bao
gồm 2 bộ phận là số lượng nông dân làm công ngoại tỉnh đến địa phương làm việc
trên 6 tháng và số lượng nông dân làm công bản địa làm việc trong các ngành nghề
phi nông nghiệp tại địa phương trên 6 tháng trong năm đó.
7. Năng suất lao động của cả nước là
tỷ lệ giữa GDP (tính theo giá không đổi năm 2010) và tổng số việc làm.
8. Giá sản xuất nông sản là giá khi
người sản xuất nông sản trực tiếp bán sản phẩm của mình.
(Còn nữa)
Bạn đọc có nhu cầu xin liên hệ với toà soạn
Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc
Phòng 1306 Tầng 13 Số 1 Liễu Giai – Ba Đình – Hà Nội
Điện thoại: 0462730459 – ext:1306
Email: tapchitrungquoc@yahoo.com.vn
|