TRANG CHỦ
TỪ ĐIỂN
TRA CỨU THƯ VIỆN
SƠ ĐỒ TRANG WEB
LIÊN HỆ
NGÔN NGỮ
 
 
Thu viện ảnh
 Thời tiết Minimize | Maximize
 Hà nội  ° 
 Hải phòng  ° 
 Đà nẵng  ° 
 Hồ chí minh  ° 
Truy cập : 9830445
 
TIN TỨC - SỰ KIỆN
Công báo thống kê tình hình phát triển kinh tế và xã hội quốc dân nước CHND Trung Hoa năm 2014 (07/04/2015)

Năm 2014, đối mặt với môi trường quốc tế có nhiều biến đổi phức tạp và nhiệm vụ phát triển, cải cách, ổn định nặng nề, khó khăn, Trung ương ĐCS và Quốc Vụ viện Trung Quốc đoàn kết lãnh đạo nhân dân các dân tộc trong cả nước, nắm chắc tình hình phát triển trong và ngoài nước, kiên trì theo tư tưởng công tác tổng thể tiến lên trong ổn định, toàn lực thúc đẩy cải cách mở cửa, ra sức đổi mới điều tiết vĩ mô, ra sức kích thích sức sống của thị trường, nỗ lực bồi dưỡng động lực sáng tạo, kinh tế quốc dân vận hành ổn định trong trạng thái bình thường mới, điều chỉnh cơ cấu xuất hiện thay đổi tích cực, chất lượng phát triển không ngừng được nâng cao, sự nghiệp dân sinh tiếp tục được cải thiện, kinh tế xã hội tiếp tục phát triển ổn định.

I. Tổng hợp

Tính đến cuối năm tổng dân số toàn quốc trong Đại lục là 1,36782 tỉ người, tăng thêm 7,1 triệu người so với cuối năm ngoái, trong đó dân số thường trú ở thành thị là 749,16 triệu người, chiếm tỉ trọng 54,77% tổng dân số. Dân số sinh cả năm là 16,87 triệu người, tỉ lệ sinh là 12,37‰; số người tử vong là 9,77 triệu người, tỉ lệ tử vong là 7,16‰; tỉ lệ tăng trưởng tự nhiên là 5,21‰. Dân số phân ly (sinh sống ở nơi khác so với nơi đăng ký hộ khẩu) (2)là 298 triệu người, trong đó dân số lưu động (3) là 253 triệu người.

Bảng 1: Dân số và kết cấu dân số tính đến cuối năm 2014

 

Chỉ tiêu

Số liệu cuối năm (10.000 người)

Tỉ trọng %

Tổng dân số toàn quốc

136782

100.0

 

Trong đó: Thành thị

74916

54.77

 

Nông thôn

61866

45.23

 

Trong đó: Nam

70079

51.2

 

     N

66703

48.8

 

Trong đó: 0-15 tuổi(4) (bao gồm chưa đủ 16 tuổi)

23957

17.5

 

     16-59 tuổi (bao gồm chưa đủ 60 tuổi)

91583

67.0

 

     60 tuổi trở lên

21242

15.5

 

Trong đó: trên 65 tuổi

13755

10.1

 

 

Kinh tế quốc dân tăng trưởng ổn định. Theo hạch toán sơ bộ, GDP cả năm đạt 63.646,3 tỉ NDT (5), tăng trưởng 7,4% so với năm ngoái. Trong đó, giá trị gia tăng nhóm ngành nghề khu vực I (nông, lâm nghiệp và thủy sản) là 5.833,2 tỉ NDT, tăng trưởng 4,1%; giá trị gia tăng nhóm ngành nghề khu vực II (công nghiệp và xây dựng) là 27.139,2 tỉ NDT, tăng trưởng 7,3%; giá trị gia tăng nhóm ngành nghề khu vực III (dịch vụ) là 30.673,9 tỉ NDT, tăng trưởng 8,1%. Giá trị gia tăng nhóm ngành nghề khu vực I chiếm tỉ trọng 9,2% GDP; giá trị gia tăng nhóm ngành nghề khu vực II chiếm tỉ trọng 42,6% GDP; giá trị gia tăng nhóm ngành nghề khu vực III chiếm tỉ trọng 48,2% GDP.

Việc làm tiếp tục tăng. Số người có việc làm trong cả nước tính đến cuối năm là 772,53 triệu người, trong đó số người có việc làm ở thành thị là 393,1 triệu người. Số việc làm tăng mới ở thành thị trong cả năm là 13,22 triệu người. Tỉ lệ đăng ký thất nghiệp ở thành thị vào cuối năm là 4,09%. Tổng số lượng nông dân công cả nước(6) trong cả năm là 273,95 triệu người, tăng 1,9% so với năm ngoái. Trong đó, số nông dân công ngoại tỉnh là 168,21 triệu người, tăng trưởng 1,3%; số nông dân công tại địa phương là 105,74 triệu người, tăng 2,8%.

Năng suất lao động được nâng cao vững chắc. Năng suất lao động bình quân cả nước (7) trong cả năm là 72.313 NDT/ người, tăng 7,0% so với năm ngoái.

Biên độ tăng giá tương đối thấp. Giá tiêu dùng dân cư cả năm tăng 2,0% so với năm ngoái, trong đó giá thực phẩm tăng 3,1%. Giá đầu tư tài sản cố định tăng 0,5%. Giá xuất xưởng sản phẩm công nghiệp giảm 1,9%. Giá mua vào nguyên liệu sản xuất công nghiệp giảm 2,2%. Giá sản xuất nông sản (8) giảm0,2%.

Bảng 2: Mức độ tăng giảm giá tiêu dùng dân cư năm 2014 so với năm 2013

Đơn vị: %

Chỉ tiêu

Cả nước

 

Thành thị

Nông thôn

Giá tiêu dùng dân cư

2.0

2.1

1.8

Trong đó: Thực phẩm

3.1

3.3

2.6

                 Thuốc lá, rượu và đồ dùng

-0.6

-0.7

-0.5

                 Quần áo

2.4

2.4

2.4

Đồ dùng thiết bị gia đình và dịch vụ bảo trì, sửa chữa

1.2

1.2

1.2

Chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ và đồ dùng cá nhân

1.3

1.2

1.5

Giao thông và thông tin

-0.1

-0.2

0.0

Sảm phẩm và dịch vụ vui chơi giải trí, giáo dục, văn hóa

1.9

1.9

1.7

Nhà đất(9)

2.0

2.1

1.9


Trong 70 thành phố lớn và vừa, có 69 thành phố có giá tiêu thụ nhà ở thương mại mới xây dựng các tháng nửa đầu năm tăng so với cùng kỳ tháng năm ngoái, nửa cuối năm số thành phố có giá nhà tăng so với cùng tháng năm ngoái giảm dần qua từng tháng, đến tháng 12 có 2 thành phố, số thành phố có giá nhà giảm so với cùng kỳ tháng năm ngoái tăng lên là 68 thành phố.

 

Thu nhập tài chính tăng trưởng ổn định. Thu nhập tài chính công thông thường cả nước trong cả năm là 14.035 tỉ NDT, tăng thêm 1.114 tỉ NDT, tăng trưởng 8,6%; trong đó thu nhập từ thu thuế là 11.915,8 tỉ NDT, tăng thêm 862,7 tỉ NDT, tăng trưởng 7,8%.     

Chú ý: Số liệu từ năm 2010 đến năm 2013 trong biểu đồ là số liệu quyết toán thu nhập tài chính công thông thường của cả nước, số liệu năm 2014 là số liệu thực hiện.

Dự trữ ngoại tệ có tăng. Dự trữ ngoại tệ quốc gia tính đến cuối năm là 3.843 tỉ USD, tăng 21,7 tỉ USD so với cuối năm ngoái. Tỉ giá hối đoái đồng NDT bình quân cả năm là 1 USD đổi được 6,1428 NDT, tăng 0,8% giá trị so với năm ngoái.

II. Nông nghiệp

Diện tích trồng trọt lương thực cả năm là 112,74 triệu hecta, tăng 780.000 hecta so với năm ngoái. Diện tích trồng bông là 4,22 triệu hecta, giảm 130.000 hecta. Diện tích trồng cây nguyên liệu dầu là 14,08 triệu hecta, tăng 60.000 hecta. Diện tích trồng cây nguyên liệu đường là 1,91 triệu hecta, giảm 90.000 hecta.

Lương thực tiếp tục được mùa. Sản lượng lương thực cả năm là 607,1 triệu tấn, tăng 5,16 triệu tấn so với năm ngoái, sản lượng tăng 0,9%. Trong đó, sản lượng cây lương thực vụ chiêm là 136,6 triệu tấn, sản lượng tăng 3,6%; sản lượng lúa chiêm là 34,01 triệu tấn, sản lượng giảm 0,4%; sản lượng lương thực vụ thu là 436,49 triệu tấn, sản lượng tăng 0,1%. Sản lượng ngũ cốc cả năm là 557,27 triệu tấn, tăng trưởng 0,8% so với năm ngoái. Trong đó, sản lượng lúa gạo là 206,43 triệu tấn, sản lượng tăng 1,4%; sản lượng lúa mì là 126,17 triệu tấn, sản lượng tăng 3,5%; sản lượng ngô là 215,67 triệu tấn, sản lượng giảm 1,3%.

Sản lượng bông vải cả năm đạt 6,16 triệu tấn, sản lượng giảm 2,2% so với năm ngoái. Sản lượng cây nguyên liệu dầu đạt 35,17 triệu tấn, bằng năm ngoái. Sản lượng cây nguyên liệu đường là 134,03 triệu tấn, sản lượng giảm2,5%. Sản lượng chè là 2,09 triệu tấn, sản lượng tăng 8,7%.

Tổng sản lượng thịt các loại trong cả năm đạt 87,07 triệu tấn, tăng 2,0 % so với năm ngoái. Trong đó, sản lượng thịt lợn đạt 56,71 triệu tấn, tăng 3,2%; sản lượng thịt bò là 6,89 triệu tấn, tăng 2,4%; sản lượng thịt dê là 4,28 triệu tấn, tăng trưởng4,9%; sản lượng thịt gia cầm là 17,51 triệu tấn, giảm2,7%. Sản lượng trứng gia cầm là 28,94 triệu tấn, tăng trưởng 0,6%. Sản lượng sữa bò là 37,25 triệu tấn, tăng trưởng 5,5%. Tính đến cuối năm số lợn sống chưa xuất chuồng là 465,83 triệu con, giảm 1,7%; số lợn sống xuất chuồng là 735,1 triệu con, tăng 2,7%.

Sản lượng thuỷ sản cả năm là 64,5 triệu tấn, tăng 4,5% so với năm ngoái. Trong đó, sản lượng nuôi trồng thuỷ sản là 47,62 triệu tấn, tăng 4,9%; sản lượng đánh bắt thuỷ sản là 16,88 triệu tấn, tăng trưởng 3,5%.

Sản lượng gỗ cả năm đạt 81,78 triệu m3, giảm3,1% so với năm ngoái.

Diện tích tưới tiêu có hiệu quả tăng mới cả năm đạt 1,32 triệu hecta, diện tích tưới tiêu tiết kiệm nước tăng mới đạt 2,23 triệu hecta.

Nguồn: http://www.stats.gov.cn/tjsj/zxfb/201502/ t20150226_685799.html

Người dịch: Nguyễn Thanh Giang

 

chú thích:

1. Số liệu trong công báo là số liệu thống kê sơ bộ. Các số liệu thống kê đều chưa bao gồm Đặc khu hành chính đặc biệt Hồng Kông, Đặc khu hành chính đặc biệt Ma Cao và tỉnh Đài Loan. Một số số liệu do nguyên nhân làm tròn số nên tổng số các phần khi cộng lại không bằng nhau.

2. Dân số phân ly hộ khẩu là chỉ dân số có nơi cư trú và nơi đăng ký hộ khẩu không thống nhất, và không sống ở nơi đăng ký hộ khẩu từ nửa năm trở lên.

3. Dân số lưu động là chỉ dân số phân ly hộ khẩu không bao gồm dân số phân ly hộ khẩu trong thành phố trực thuộc. Dân số phân ly hộ khẩu trong thành phố trực thuộc là chỉ dân số có nơi cư trú và nơi đăng ký hộ khẩu không giống nhau dân số giữa một thành phố trực thuộc hoặc trong khu trực thuộc của thành phố địa cấp thị và giữa các khu vực với nhau.

4. Tính đến cuối năm 2014, dân số từ 0 – 14 tuổi (bao gồm dân số chưa tròn 15 tuổi) là 225,58 triệu người, dân số từ 15- 59 tuổi (bao gồm dân số chưa tròn 60 tuổi) là 929,82 triệu người.

5. Số tuyệt đối GDP, giá trị gia tăng của các ngành nghề tính theo thời giá hiện tại, tốc độ tăng trưởng tính theo giá không đổi; đã tiến hành sửa đổi các số liệu liên quan căn cứ theo kết quả Tổng điều tra kinh tế toàn quốc lần thứ III và “Quy định phân chia ba nhóm ngành nghề” do Cục Thống kê Nhà nước ban hành năm 2012.

6. Số lượng nông dân công mỗi năm bao gồm 2 bộ phận là số lượng nông dân làm công ngoại tỉnh đến địa phương làm việc trên 6 tháng và số lượng nông dân làm công bản địa làm việc trong các ngành nghề phi nông nghiệp tại địa phương trên 6 tháng trong năm đó.

7. Năng suất lao động của cả nước là tỷ lệ giữa GDP (tính theo giá không đổi năm 2010) và tổng số việc làm.

8. Giá sản xuất nông sản là giá khi người sản xuất nông sản trực tiếp bán sản phẩm của mình.

(Còn nữa)

Bạn đọc có nhu cầu xin liên hệ với toà soạn

Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc

Phòng 1306 Tầng 13 Số 1 Liễu Giai – Ba Đình – Hà Nội

Điện thoại: 0462730459 – ext:1306 

Email: tapchitrungquoc@yahoo.com.vn



Các tin khác

Hội đàm cấp cao hai Tổng Bí thư Việt Nam - Trung Quốc (07/04/2015)
Phát biểu của đồng chí Lê Hồng Anh, Uỷ viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư tại Hội nghị tổng kết công tác năm 2014, triển khai nhiệm vụ năm 2015 của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam (Hà Nội, ngày 26-01-2015) (05/02/2015)
Kỷ niệm 65 năm Ngày thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam – Trung Quốc (19/01/2015)
Đoàn đại biểu Đảng Cộng sản và Chính hiệp Trung Quốc thăm Việt Nam (29/12/2014)
Chủ tịch nước Trương Tấn Sang gặp Tổng Bí thư, Chủ tịch Trung Quốc (11/11/2014)
Phiên họp lần thứ 7 Ủy ban Chỉ đạo Hợp tác song phương Việt Nam - Trung Quốc (28/10/2014)
Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng gặp Thủ tướng Trung Quốc (17/10/2014)
Hoạt động của Đặc phái viên Lê Hồng Anh tại Trung Quốc (28/08/2014)
Tình hình chống tham nhũng sau Đại hội XVIII Đảng Cộng sản Trung Quốc (28/08/2014)
Tình hình kinh tế Trung Quốc tháng 6 và nửa đầu năm 2014 (28/08/2014)
 
TIN MỚI NHẤT
ẤN PHẨM - XUẤT BẢN
 
 
TRANG CHỦ
TỪ ĐIỂN
TRA CỨU THƯ VIỆN
SƠ ĐỒ TRANG WEB
LIÊN HỆ
 
 
BẢN QUYỀN THUỘC VIỆN NGHIÊN CỨU TRUNG QUỐC - INSTITUTE OF CHINESE STUDIES
Địa chỉ: Số 176 Thái Hà, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại: 024.32171020; Email: vnics@vnics.org.vn